How The Sun Rose - Photo by Nguyễn Diệu Tâm |
EMILY DICKINSON
1- POEM 15: I HELD A JEWEL IN MY FINGERS
I held a jewel in my fingers
And went to sleep.
The day was warm, and winds were prosy;
I said: “’T will keep.”
I woke and chid my honest fingers,—
The gem was gone;
And now an amethyst remembrance
Is all I own.
Chuyển ngữ:
Tôi cầm viên ngọc trong tay,
Ngày lên đã ấm, gió hây hây về;
Nhủ thầm tôi giữ ngọc thề,
Thiu thiu đánh giấc nồng mê ngủ ngày.
Tỉnh ra còn những ngón tay,
Mân mê mới biết ngọc bay mất rồi.
Ngậm ngùi chỉ có mình thôi,
Tím hoang nhớ mỗi một màu thạch anh.
*****
2- I'LL TELL YOU HOW THE SUN ROSE
I’ll tell you how the sun rose, -
A ribbon at a time.
The steeples swam in Amethyst
The news, like Squirrels, ran –
The Hills untied their Bonnets –
The Bobolinks – begun –
Then I said softly to myself –
“That must have been the Sun”!
But how he set – I know not –
There seemed a purple stile
That little Yellow boys and girls
Were climbing all the while –
Till when they reached the other side –
A Dominie in Gray –
Put gently up the evening Bars –
And led the flock away –
Chuyển ngữ:
Mặt trời mọc ra sao tôi sẽ nói,--
Lúc sớm tinh sương là dải lụa dài.
Những gác chuông trôi trong màu thạch tím,
Tin tức, nhanh như bầy sóc, chạy quanh –
Những ngọn đồi đã tháo mũ cho xanh,
Bầy sẻ nhỏ lên tiếng hót – khởi đầu –
Hỏi lòng mình thì thầm tôi nhủ –
“Phải mặt trời là thế hay sao!”
Nhưng mặt trời lặn ra sao – tôi chẳng biết –
Một hàng rào màu tím có vẻ là
Mà những đứa trẻ gái trai vàng rực
Đang cố tình mải miết trèo qua –
Khi chúng đặt chân về phía kia xa –
Trong màu xám áo chùng người tu sĩ –
Nhẹ nhàng nâng lên chấn song chiều tối –
Và đàn chim tung cánh mỏi bay đi –
*****
3- WHEN ROSES CEASE TO BLOOM
When roses cease to bloom, dear
and violets are done,
When bumblebees in solemn flight
Have passed beyond the sun,
The hand that paused to gather
Upon this summer's day
Will idle lie, in Auburn.--
Then take my flower, pray!
Người ơi, khi những bông hồng thôi nở,
Những cánh hoa violet tím sẽ tàn
Cùng bầy ong trang nghiêm
Từ biệt ánh mặt trời
Khi bàn tay thôi không còn gặt hái
Vào cuối ngày hạ này
Sẽ bất động nằm trong nghĩa trang kia
Thì đây đóa hoa tôi, xin Người nhận lấy
Và nguyện cầu cho linh hồn tôi...
*****
4- WATER, IS TAUGHT BY THIRST
Water, is taught by thirst;
Land - by the Oceans passed.
Transport - by throe
Peace - by its battles told
Love, by Memorial Mold
Birds, by the Snow.
Chuyển ngữ:
Nước, dạy ta yêu khi chết khát;
Đất – cần khi lạc giữa đại dương.
Hạnh phúc – nếm được từ đau thương -
Hòa bình – chiến tranh mới biết quý-
Tình yêu, mất mới ngậm ngùi-
Cánh chim, lúc tuyết trắng trời mới vương.
*****
5- AH, MOON - AND STAR!
Ah, Moon—and Star!
You are very far—
But were no one
Farther than you—
Do you think I'd stop
For a Firmament—
Or a Cubit—or so?
I could borrow a Bonnet
Of the Lark—
And a Chamois' Silver Boot—
And a stirrup of an Antelope—
And be with you—Tonight!
But, Moon, and Star,
Though you're very far—
There is one—farther than you—
He—is more than a firmament—from Me—
So I can never go!
Chuyển ngữ:
A kìa, Trăng—và Sao!
Nhưng bạn ở quá xa—
Xa hơn hết tất cả
Xa, xa tít mù xa—
Bạn nghĩ tôi sẽ dừng
Nơi bầu trời bất tận—
Hay một nửa— sải tay?
Tôi sẽ mượn cái mũ
Trên đầu chim chiền chiện—
Đôi giày bạc loài hươu—
Bàn đạp từ linh dương—
Bay vù đến với bạn— Đêm nay!
Nhưng nè, Trăng, và Sao
Dù bạn ở tít xa
Vẫn có Người—xa hơn—
Xa hơn cả bầu trời
Nên tôi chẳng thể đến!
*****
Poem: A FIELD OF STUBBLE, LYING SERE
By EMILY DICKINSON
A Field of Stubble, lying sere
Beneath the second Sun --
Its Toils to Brindled People thrust --
Its Triumphs -- to the Bin --
Accosted by a timid Bird
Irresolute of Alms --
Is often seen -- but seldom felt,
On our New England Farms –
Chuyển ngữ:
CÁNH ĐỒNG MÙA THU HOẠCH - Thư gửi Ned (*)
Cánh đồng vừa gặt xong - gốc rạ khô phơi mình --
Dưới nắng vàng lộng lẫy - của mùa thu hồi sinh -- (**)
Vất vả người nông dân hối hả mùa thu hoạch --
Thành quả bội thu ấy -- chất đầy các thùng kho --
Có con chim tỉnh tót nhút nhát sà lại gần
Rụt rè nhặt cho mình ít hạt ngô bố thí --
Đó là cảnh thường thấy -- nhưng mấy ai cảm nhận,
Trên khắp các nông trại đồng quê New England --
Dieu Tam Nguyen chuyển ngữ
****
A ribbon at a time.
The steeples swam in Amethyst
The news, like Squirrels, ran –
The Hills untied their Bonnets –
The Bobolinks – begun –
Then I said softly to myself –
“That must have been the Sun”!
But how he set – I know not –
There seemed a purple stile
That little Yellow boys and girls
Were climbing all the while –
Till when they reached the other side –
A Dominie in Gray –
Put gently up the evening Bars –
And led the flock away –
Chuyển ngữ:
Mặt trời mọc ra sao tôi sẽ nói,--
Lúc sớm tinh sương là dải lụa dài.
Những gác chuông trôi trong màu thạch tím,
Tin tức, nhanh như bầy sóc, chạy quanh –
Những ngọn đồi đã tháo mũ cho xanh,
Bầy sẻ nhỏ lên tiếng hót – khởi đầu –
Hỏi lòng mình thì thầm tôi nhủ –
“Phải mặt trời là thế hay sao!”
Nhưng mặt trời lặn ra sao – tôi chẳng biết –
Một hàng rào màu tím có vẻ là
Mà những đứa trẻ gái trai vàng rực
Đang cố tình mải miết trèo qua –
Khi chúng đặt chân về phía kia xa –
Trong màu xám áo chùng người tu sĩ –
Nhẹ nhàng nâng lên chấn song chiều tối –
Và đàn chim tung cánh mỏi bay đi –
*****
3- WHEN ROSES CEASE TO BLOOM
When roses cease to bloom, dear
and violets are done,
When bumblebees in solemn flight
Have passed beyond the sun,
The hand that paused to gather
Upon this summer's day
Will idle lie, in Auburn.--
Then take my flower, pray!
Người ơi, khi những bông hồng thôi nở,
Những cánh hoa violet tím sẽ tàn
Cùng bầy ong trang nghiêm
Từ biệt ánh mặt trời
Khi bàn tay thôi không còn gặt hái
Vào cuối ngày hạ này
Sẽ bất động nằm trong nghĩa trang kia
Thì đây đóa hoa tôi, xin Người nhận lấy
Và nguyện cầu cho linh hồn tôi...
*****
4- WATER, IS TAUGHT BY THIRST
Water, is taught by thirst;
Land - by the Oceans passed.
Transport - by throe
Peace - by its battles told
Love, by Memorial Mold
Birds, by the Snow.
Chuyển ngữ:
Nước, dạy ta yêu khi chết khát;
Đất – cần khi lạc giữa đại dương.
Hạnh phúc – nếm được từ đau thương -
Hòa bình – chiến tranh mới biết quý-
Tình yêu, mất mới ngậm ngùi-
Cánh chim, lúc tuyết trắng trời mới vương.
*****
5- AH, MOON - AND STAR!
Ah, Moon—and Star!
You are very far—
But were no one
Farther than you—
Do you think I'd stop
For a Firmament—
Or a Cubit—or so?
I could borrow a Bonnet
Of the Lark—
And a Chamois' Silver Boot—
And a stirrup of an Antelope—
And be with you—Tonight!
But, Moon, and Star,
Though you're very far—
There is one—farther than you—
He—is more than a firmament—from Me—
So I can never go!
Chuyển ngữ:
A kìa, Trăng—và Sao!
Nhưng bạn ở quá xa—
Xa hơn hết tất cả
Xa, xa tít mù xa—
Bạn nghĩ tôi sẽ dừng
Nơi bầu trời bất tận—
Hay một nửa— sải tay?
Tôi sẽ mượn cái mũ
Trên đầu chim chiền chiện—
Đôi giày bạc loài hươu—
Bàn đạp từ linh dương—
Bay vù đến với bạn— Đêm nay!
Nhưng nè, Trăng, và Sao
Dù bạn ở tít xa
Vẫn có Người—xa hơn—
Xa hơn cả bầu trời
Nên tôi chẳng thể đến!
*****
Poem: A FIELD OF STUBBLE, LYING SERE
By EMILY DICKINSON
A Field of Stubble, lying sere
Beneath the second Sun --
Its Toils to Brindled People thrust --
Its Triumphs -- to the Bin --
Accosted by a timid Bird
Irresolute of Alms --
Is often seen -- but seldom felt,
On our New England Farms –
Chuyển ngữ:
CÁNH ĐỒNG MÙA THU HOẠCH - Thư gửi Ned (*)
Cánh đồng vừa gặt xong - gốc rạ khô phơi mình --
Dưới nắng vàng lộng lẫy - của mùa thu hồi sinh -- (**)
Vất vả người nông dân hối hả mùa thu hoạch --
Thành quả bội thu ấy -- chất đầy các thùng kho --
Có con chim tỉnh tót nhút nhát sà lại gần
Rụt rè nhặt cho mình ít hạt ngô bố thí --
Đó là cảnh thường thấy -- nhưng mấy ai cảm nhận,
Trên khắp các nông trại đồng quê New England --
Dieu Tam Nguyen chuyển ngữ
****
(*) Theo một số nguồn từ Google, bài thơ này được Emily Dickinson gửi cho cháu trai Ned tháng 3 năm 1877, trong lúc Ned đang nghỉ dưỡng sau một tai nạn. ED gửi kèm theo nhánh lá phong – cây thích đường đầu mùa, và tựa đề bài thơ là "A Portrait of Parish" (Chân dung xứ đạo).
Trả lờiXóaNguồn sau đây cho thấy thủ bút ED trên lá thư gửi cho Ned:
Houghton Library http://www.edickinson.org/editions/1/image_sets/237850
(**) "The second sun": Trong Beneath-Second-Sun-Cultural-Revisiting, một nghiên cứu của Adam Sweeting - một giáo sư ngành nhân văn tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp, Đại học Boston, tác giả của Reading Houses and Building Books: Andrew Jackson Downing và the Architecture of Popular Antebellum Literature 1835-1855, trong bài thơ, "the second sun" hay "Indian summer", "đại diện cho một thời điểm duy nhất khi nhiệt độ mát mẻ của mùa thu đột nhiên thay thế bởi không khí ấm áp và khô. Đó là một thời gian kỳ diệu và thơ mộng kích thích cho những suy ngẫm tương ứng của các văn thi sĩ về cái chết và khả năng tái sinh tinh thần và vật chất" (1), là những ngày mùa thu kỳ diệu và duyên dáng ở New England. Đây là một sự kiện khí tượng, và còn là một hình tượng ẩn dụ trong văn chương. Adam Sweeting cho rằng mùa hè Indian summer trong văn học như một biểu tượng của cơ hội thứ hai, sự tái sinh, hoặc trì hoãn trước khi bắt đầu một mùa khắc nghiệt hơn.
(1) https://www.bu.edu/cgs/faculty/humanities-faculty/sweeting/
https://www.amazon.com/Beneath-Second-Sun-Cultural-Revisiting/dp/1584653140
*****